Thứ Tư, 29 tháng 11, 2017

CHỨNG NHẬN HỢP QUY THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT - 0905 924 299

CHỨNG NHẬN HỢP QUY THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT - 0905 924 299

Trước tiên, Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VietCert (“VietCert”) xin gửi tới Quý Đơn vị lời chúc sức khoẻ và thịnh vượng.
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VietCert là Tổ chức chứng nhận của Việt Nam được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Bộ Khoa học Công nghệ cấp phép hoạt động theo Giấy chứng nhận số 33/CN với chức năng nhiệm vụ chính: Chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn nước ngoài (JIS, ASTM, GOST, GB...), tiêu chuẩn khu vực (EN, CEN,...) và tiêu chuẩn quốc tế (ISO, IEC,...); Chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù hợp Quy chuẩn Kỹ thuật. Được Cục Bảo vệ thực vật chỉ định là đơn vị chứng nhận hợp quy thuốc bảo vệ thực vật đầu tiên và duy nhất hiện nay.
Căn cứ vào thông tư 21/2015/TT/BNNPTNT sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật muốn ra thị trường phải chứng nhận hợp quy
1.      Khảo nghiệm đăng kí danh mục thuốc
-          Xin giấy phép khảo nghiệm
-          Đăng kí khảo nghiệm
-          Thực hiện
-          Báo cáo kết quả khảo nghiệm
-          Đăng kí danh mục thuốc


2.      Quy trình chứng nhận hợp quy
-          Đăng kí chứng nhận hợp quy
-          Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng
-          Thử nghiệm
-          Chứng nhận hợp quy
-          Công bố hợp quy
-          Giám sát
3. Chứng nhận hợp quy
a.   Sản xuất trong nước
Sản xuất trực tiếp
Phương thức đánh giá: phương thức 5
Hồ sơ chứng nhận hợp quy gồm:
-     Giấy đăng kí kinh doanh
-     Giấy đủ điều kiện sản xuất
-     Giấy đăng kí thuốc
-     Danh mục thuốc hợp quy
-     TCCS + nhãn
     Thuê gia công
      Hồ sơ chứng nhận hợp quy gồm:
-     Hợp đồng thuê gia công
-     Giấy đăng kí kinh doanh
-     Giấy đủ điều kiện sản xuất
-     Giấy đăng kí thuốc
-     Danh mục thuốc hợp quy
-     TCCS + nhãn
•     Chú ý : với trường họp thử mẫu không đạt được thử tối đa 3 lần, thử lại các chỉ tiêu không đạt
•     Hiệu lực: 3 năm
•     ISO 9001:2015 là phiên bản mới của ISO 9001:2008 hết hạn ngày 14/09/2018
•     Đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước 2 năm đầu áp dụng và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng  sau 2 năm phải có xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
Kiểm tra nhà nước => thông quan hàng hóa
Phương thức 5     
Sang chai đóng gói không cần hồ sơ nhập khẩu
Hồ sơ chứng nhận hợp quy gồm:
-     Giấy đăng kí kinh doanh
-     Giấy đủ điều kiện sản xuất
-     Giấy đăng kí thuốc
-     Danh mục thuốc hợp quy
-     TCCS + nhãn 
Phương thức 7    
- giấy phép nhập khẩu
-     Giấy đăng kí thuốc hoặc giấy ủy quyền đăng kí thuốc
-     Hồ sơ nhập khẩu gồm:
+ Hợp đồng (Contract)
+ Hóa đơn (Invoice)
+ Vận đơn (Bill of lading)
+ Danh mục hàng hóa (Packing list)
             +  Tờ khai
Trungtâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert với đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ kỹ thuật đông đảo, nhanh chóng, chuyên viên tư vấn nhiệt tình, hết mình vì khách hàng. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách hàng.
Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Mọi chi tiết xin liên hệ
Trân trọng cám ơn.
-------------------------------------------
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Ms - UYÊN  0905 924 299
Email: vietcert.kinhdoanh2594@gmail.com

Thứ Hai, 7 tháng 8, 2017

PHÂN BÓN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN – CẨM NHUNG – 0903 561 159


Chứng nhận và công bố hợp quy là một trong những điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp lưu hành phân bón trên thị trường. Bên cạnh đó, chứng nhận hợp quy phân bón giúp doanh nghiệp đạt được nhiều hiệu quả về kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng…
Chứng nhận và công bố hợp quy là một trong những điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp lưu hành phân bón trên thị trường. Bên cạnh đó, chứng nhận hợp quy phân bón giúp doanh nghiệp đạt được nhiều hiệu quả về kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng…
Phân bón là gì? Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất. Phân bón bao gồm phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ, phân bón khác.
Phân bón vô cơ là loại phân bón được sản xuất từ khoáng thiên nhiên hoặc từ hóa chất, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.Phân bón khác là hỗn hợp của phân hữu cơ và phân vô cơ hoặc các loại phân bón khác không thuộc loại phân bón vô cơ và hữu cơ nêu trên.( Theo giải thích từ ngữ của NĐ 202/2013/NĐ-CP).
Sự cần thiết của chứng nhận hợp quy phân bón Trong bối cảnh biến động chung của nền kinh tế, phân bón – loại vật tư thiết yếu phục vụ ngành trồng trọt luôn biến động về giá và nguồn cung đã tác động rất lớn đến sản xuất. Lợi dụng lúc giá phân bón biến động ở mức cao, một số doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã đưa ra thị trường nhiều loại phân bón kém chất lượng, phân bón giả gây thiệt hại cho người nông dân, làm ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường phân bón trong nước. Để tránh việc nhập nhèm phân bón chất lượng và kém chất lượng, làm gia tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật thì doanh nghiệp phải có bằng chứng được thừa nhận về sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật theo Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT, TT 29/2014/TT-BCT và Nghị định số 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón.
Lợi ích của chứng nhận hợp quy phân bónĐối với doanh nghiệp: Thông qua hoạt động đánh giá và chứng nhận sẽ giúp các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện về thiết bị công nghệ, quy trình sản xuất, về hệ thống quản lý chất lượng. Chất lượng sản phẩm sẽ luôn ổn định và nâng cao khi mà các doanh nghiệp phải duy trì liên tục sự phù hợp này theo yêu cầu của quy chuẩn đã được sử dụng để đánh giá, chứng nhận. Vì vậy, Doanh nghiệp giảm thiểu chi phí rủi ro do việc phải thu hồi sản phẩm không phù hợp và bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.Chứng nhận hợp quy phân bón là bằng chứng tin cậy cho khách hàng và các đối tác liên quan khi mua và sử dụng những sản phẩm phân bón của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp gia tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Doanh nghiệp giảm thiểu chi phí rủi ro do việc phải thu hồi sản phẩm không phù hợp và bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng. Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường do việc được bên thứ ba chứng nhận sự.
Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm phân bón đã được chứng nhận sẽ thấy luôn yên tâm về sức khỏe và môi trường sinh thái vì sản phẩm được sản xuất trong điều kiện đảm bảo chất lượng.
Đối với cơ quan quản lý:Sản phẩm phân bón được chứng nhận đáp ứng yêu cầu quản lý về bảo vệ an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường. Sản phẩm phân bón được chứng nhận giúp cho các cơ quan quản lý dễ dàng hơn khi vận dụng các hình thức miễn hay giảm kiểm tra theo quy định.
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
————————————————————————————————
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert
Ms Cẩm Nhung– Phụ trách kinh doanh
Mobi.: 0903 561. 159
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert


Thứ Sáu, 4 tháng 8, 2017

Ý TƯỞNG 4 - THÁNG 7/2017 - CẨM NHUNG VIETCERT - 0903 561 159

Ý tưởng 4/tháng 7: Tuyển 1 hoặc 2 nhân viên chuyên IT để có thể chuyên về xây dựng các trang web chính, blog, face công ty. Các bạn này công việc chính là phát triển, xây dựng các trang web, đăng các thông tin của công ty. Tất cả nhân viên công ty còn lại có thể hỗ trợ like, share, cmt. Việc tuyển 1, 2 IT tiết kiệm được thời gian cho các nhân viên bộ phận khác cố gắng xây dựng các trang thông tin nhưng lại không nắm nhiều về IT. Mỗi bộ phận làm việc theo đúng chuyên môn thì hiệu quả của công việc đó sẽ cao hơn, đạt mức tối ưu hơn.. Slogan 4/tháng 7: Chất lượng hôm nay, bền vững ngày mai

Chủ Nhật, 30 tháng 7, 2017

Thử nghiệm các lĩnh vực - Ms.Biên - 0905 737 969

Quay lại 20 năm  trước, số các thiết bị khoa học quý và hiếm tại các phòng thử nghiệm trên toàn quốc chỉ có thể đếm được trên đầu ngón tay thì nay khó có thể thống kê đầy đủ các chủng loại, số lượng thiết bị đã được trang bị tại các phòng thử nghiệm. Những  thiết bị đáng giá vài tỷ đồng cũng bắt đầu trở nên phổ biến ở nhiều phòng thử nghiệm,  kể cả khu vực tư nhân, như Phòng thử nghiệm của Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert, Tập đoàn chứng nhận VinaControl… Nếu trước đây, mỗi phòng thử nghiệm chỉ được đầu tư khoảng vài chục triệu đồng thì nay đa số các phòng thử nghiệm được đầu tư tới 50-70 tỷ đồng, cá biệt có  những  phòng  thử nghiệm được  đầu tư cả trăm tỷ đồng. Nhiều thương hiệu  nổi  tiếng về  máy  móc thiết bị thử nghiệm như  SHIMADZU, BRUKER, JEOL… đã xuất hiện ngày càng nhiều ở các phòng thử nghiệm của Việt Nam
Nhờ sự phát triển của công nghệ  thông tin,  cán  bộ  thử  nghiệm ngày càng được nâng  cao trình độ, cập nhật kiến thức. Các tổ chức chứng nhận cũng như các trung tâm, viện, trường… đều quan tâm đến  công tác đào tạo quản lý và cán bộ phòng thử nghiệm. Nhiều phòng thử nghiệm đã áp dụng hệ thống quản lý theo chuẩn mực quốc tế, hơn 160 phòng thử nghiệm được VILAS công nhận theo tiêu chuẩn quốc  tế ISO/IEC 17025, GLP… và hơn 350 phòng thử nghiệm được công nhận tiêu chuẩn LAS-XD. Chất lượng thử nghiệm cũng có nhiều tiến bộ, kết quả kiểm tra kỹ năng qua chương trình thử nghiệm thành thạo cho  thấy số phòng thử nghiệm có kết quả tốt đạt tỷ lệ khá cao.
Số phòng thử nghiệm được công nhận tăng rất nhanh. Nếu như năm 2004  mới chỉ có   163 phòng thử nghiệm được công nhận thì đến năm 2009 đã có khoảng 316 phòng và hiện nay là 600 phòng thử nghiệm trải khắp các lĩnh vực như hóa, dược, cơ, điện  - điện tử, sinh học, vật liệu xây dựng, đo lường - hiệu chuẩn và không phá hủy… được công nhận.

Chứng nhận hợp quy Thép - Ms. Biên - 0905 737 969

Chứngnhận hợp quy thép
Vietcert được chỉ định trong chứng nhận chất lượng thép nhập khẩu, chứng nhận Hợp chuẩn – Hợp quy thép sản xuất trong nước, vậy Vietcert có chức năng và quyền hạn trong khâu chứng nhận chất lượng thép đơn thuần. Để hoàn thiện, cải tiến chất lượng dịch vụ của bản thân, đáp ứng nhu cầu phát sinh của quý khách hàng thì Vietcert phát sinh thêm các loại hình dịch vụ mới để cải thiện và hoàn chỉnh khâu dịch vụ của Vietcert như sau

        1. Đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép

           Tại sao phải đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép?
Trong thông tư 44 có nhấn mạnh vào các loại thép phải đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép. Vậy đó là những loại nào? Các loại thép bắt buộc phải đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép là thép que hàn, thép có hàm lượng Cr lớn hơn 0.3% hoặc có hàm lượng Bo lớn hơn 0.0008%.
Để đảm bảo thông quan bình thường, thép nhập khẩu cần đáp ứng các chỉ tiêu sau:
Thép thuộc phụ lục I của thông tư 44 bắt buộc phải chứng nhận chất lượng thép
Thép thuộc phụ lục II của thông tư 44 bắt buộc phải đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép
Thép thuộc phụ lục I và II của thông tư 44 bắt buộc vừa chứng nhận chất lượng và đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép.
          Đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép do chính quý công ty thực hiện. Nhưng thủ tục rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Hiểu được tâm lý của các nhà nhập khẩu, Vietcert đã đưa ra gói dịch vụ đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép trong vòng 20 ngày thay vì 2 tháng nếu như khách hàng thực hiện đăng kí năng lực và nhu cầu sử dụng thép. (Mọi hồ sơ và thủ tục vui lòng gọi Mr Bá Tưởng – 0905.849.007) sẽ được tư vấn thủ tục và hồ sơ.

             2.      Công bố các sản phẩm thép hợp chuẩn

           Chứng nhận chất lượng thép xong là hoàn thành mọi thủ tục chất lượng sản phẩm. Bạn đã sai, sau khi chứng nhận hợp chuẩn thép hoàn thành thì bắt buộc đơn vị phải công bố hợp chuẩn lên cơ quan quản lý.
Việc công bố hợp chuẩn do chính đơn vị thực hiện. Để hỗ trợ quý doanh nghiệp nhanh thì Vietcert sẽ hoàn thành mọi hồ sơ để doanh nghiệp tự đi công bố. Vietcert sẽ chịu trách nhiệm và đảm bảo với quý khách hàng chờ có giấy tiếp nhận hợp chuẩn mới hưởng phí của gói dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp.

           3.      Công bố các sản phẩm thép hợp quy

           Hiện nay, trong ngành thép chỉ có thép cốt bê tông áp dụng theo QCVN 07:2011/BKHCN, Như vậy quý khách hàng sản xuất hay nhập khẩu thép cốt bê tông bắt buộc phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo QCVN 07:2011/BKHCN. Củng như công bố hợp chuẩn, Vietcert sẽ hoàn thiện mọi thủ tụ hồ sơ để quý đơn vị tự đi công bố. Vietcert chịu trách nhiệm và đảm bảo doanh nghiệp nhận được giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy mới hưởng chi phí của gói dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp.

CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG THÉP
             Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy - Vietcert là tổ chức được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chỉ định thực hiện chứng nhận chất lượng thép Cốt bê tông phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 7:2011/BKHCN và thép theo quy định Thông tư liên tịch 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31/12/2013. Giấy chỉ định có hiệu lực kể từ ngày 16/7/2014.
Là đơn vị tư nhân để tìm được vị thế trên thị trường cạnh tranh với các tổ chức chứng nhận trực thuộc Nhà nước. Vietcert đã thực hiện chính sách NHANH HƠN - THÔNG MINH HƠN.
·       NHANH HƠN: thời gian hoàn thành các dịch vụ chứng nhận, hỗ trợ khách hàng ngày càng nhanh hơn.
·       THÔNG MINH HƠN: Đưa ra các giải pháp tư vấn hỗ trợ thông minh giải quyết các thủ tục nghiệp vụ và quản trị các khách hàng, giúp khách hàng tác nghiệp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
         Hiện nay các đơn vị nhập khẩu thép rất quan tâm tới thời gian thực hiện chứng nhận thép nhập khẩu để thông quan. Đáp ứng nhu cầu của quý Doanh nghiệp nên chính sách NHANH HƠN - THÔNG MINH HƠN đã đáp ứng được thị hiếu của quý Doanh nghiệp.


Chứng nhận hợp quy phân bón - Ms. Biên - 0905.737.969

Phân bón vô cơ

            Phân tổng hợp là các loại phân đã được sản xuất thông qua các phản ứng hoá học để tạo thành một thể phân bón gồm nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân này còn được gọi là phân phức hợp.
            Phân hỗn hợp là các loại phân tạo được do quá trình trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại phân đơn với nhau một cách cơ giới và đều đặn.
            Phân tổng hợp cũng như hân hỗn hợp có các tỷ lệ NPK ở các tổ hợp khác nhau được lựa chọn phù hợp với từng loại đất và từng nhóm cây trồng. Nhiều trường hợp trong phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp còn có thêm cả các nguyên tố Mg, Ca, S và các nguyên tố vi lượng khác.
            Trên thị trường hiện đang có các loại phân sau đây:
            – Loại 2 yếu tố N và P với tỷ lệ NPK: 18:46:0 và 20:20:0.
            – Loại 3 yếu tố NPK với tỷ lệ: 20:20:10 và 15:15:15.
            – Loại 4 yếu tố N, P, K, Mg với tỷ lệ: 14:9:21:2; 12:12:17:2; v.v..
            Các loại phân tổng hợp và hỗn hợp chỉ phát huy hiệu lực tốt khi được bón đúng với yêu cầu của cây và phù hợp với tính chất của các loại đất. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả các loại phân này cần nắm được đầy đủ và cụ thể đặc điểm của cây và tính chất của đất.
            Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học, hiện nay các xí nghiệp phân bón đã sản xuất ra các loại phân tổng hợp và phân hỗn hợp chuyên dùng cho từng loại cây cụ thể, như phân bón cho cao su, cho cà phê, cho chè, cho rau, cho đậu, v.v..
            * Phân NP:
            Loại phân 2 yếu tố này trên thị trường có nhiều thương hiệu khác nhau.
            * Phân amophor:
            Có tỷ lệ các nguyên tố dinh dưỡng (N, P, K) là: 1:1:0.
            Thành phần của phân này gồm: 18% N, 18% P2O5.
            Phân có dạng viên rời, khô. Phân có khả năng hoà tan hoàn toàn trong nước.
            Thường phân này được sản xuất bằng cách trộn supe lân với sunphat amôn.
            Phân này được sử dụng để bón trên đất có hàm lượng kali cao như các loại đất phù sa, đất phèn…
            * Phân diamophos (DAP):
            Phân có tỷ lệ các chất dinh dưỡng (N, P, K) là: 1:2,6:0.
Phân này được sản xuất bằng cách trộn supe lân kép với sunphat amôn. Phân có thành phần P2O5 – 40%, N – 18%.
Phân có hàm lượng lân cao, cho nên sử dụng thích hợp cho các vùng đất phèn, đất bazan.
Diamophos có thể sử dụng để bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc.
Phân này thường được dùng để bón cho đất có hàm lượng NPK trung bình hoặc các loại đất có N, K2O lớn hơn P2O5. Người ta ít dùng phân này để bón cho đất thiếu kali như đất bạc màu, đất cát nhẹ, đất xám, đất trung tính.
Phân này ít được dùng để bón cho cây lấy củ, bón cho lúa gieo khô…
Phân DAP có đạm, lân dễ tiêu, không làm chua đất.
* Phân hỗn hợp: 20:20:0; 23:23:0; 10:10:0 được sản xuất ra chuyên sử dụng để bón lót vào đất.
* Phân NK:
* Phân kali nitrat: Dạng phân 2 yếu tố chứa 13% N và 45% K2O.
Phân này được dùng để bón cho đất nghèo kali. Thường được dùng để bón cho cây ăn quả, cây lấy củ.
* Phân hỗn hợp: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10.
Các dạng phân này có chưa NK và một số nguyên tố trung lượng. Trong các dạng phân này không có lân. Các dạng phân này được dùng để bón vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vì vào thời kỳ này cây không còn yêu cầu đối với lân.
* Phân PK:
* Phân PK  0:1:3 . Người ta sản xuất phân này bằng cách trộn 55% supe lân với 45% KCl.
Phân được dùng để bón cho đất quá nghèo kali như đất bạc màu, đất cát nhẹ v.v.. Phân cũng được dùng chủ yếu để bón cho các loài cây cần nhiều kali như khoai tây, khoai lang, v.v..
* Phân PK  0:1:2 . Được sản xuất bằng cách trộn 65% supe phôtphat với 35% KCl.
* Phân PK  0:1:2 chưa 5,8% P2O5 và 11,75% KCl.
Phân này được dùng để bón cho các loại đất nghèo kali và dùng chủ yếu để bón cho các loại ngũ cốc.
* Phân N, P, K:
– Phân amsuka : có tỷ lệ NPK là 1: 0,4:0,8.
Phân này được sản xuất bằng cách trộn amôn với supe lân đã trung hòa vào muối KCl.
Phân được dùng để bón cho cây có yêu cầu NPK trung bình, bón ở các loại đất có NPK trung bình.
– Phân nitro phoska: có 2 loại
Loại có tỷ lệ NPK: 1:0,4:1,3
Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit phosphoric. Trong phân có chứa: N – 13%; P2O5 – 5,7%; K2O – 17,4%.
Phân này được dùng để bón cho đất thiếu K nghiêm trọng và thường được dùng để bón cho cây lấy củ.
Loại có tỷ lệ N, P, K: 1:0,3:0,9
Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit sunphuric. Trong phân có chứa: N – 13,6%; P2O5 – 3,9%; K2O – 12,4%.
Phân được dùng để bón cho nhiều loại cây trồng và thường bón cho đất có NPK trung bình.
– Phân amphoska:
Có tỷ lệ NPK: 1:0,1:0,8
Trong phân có chứa N – 17%; P2O5 – 7,4%; K2O – 14,1%.
Phân này được dùng để bón cho đất trung tính và thường dùng để bón cho cây lấy củ.
– Phân viên NPK Văn Điển:
Có tỷ lệ NPK: 5:10:3
Trong phân chứa NPK, ngoài ra còn có MgO – 6,7%; SiO2 – 10 – 11%; CaO – 13 – 14%.
Phân này thích hợp cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Cách bón và liều lượng bón được dùng như đối với phân lân nung chảy. Đối với cây trồng cạn cần bón xa hạt, xa gốc cây. Sau khi bón phân cần lấp đất phủ kín phân.
– Phân hỗn hợp NPK 3 màu:
Do nhà máy phân bón Bình Điền II sản xuất. có các dạng:
15:15:15
20:20:15
15:10:15
16:16:8
14:8:6
15:15:6
Tuỳ theo yêu cầu của cây và đặc tính của đất, người nông dân có thể mua loại phân thích hợp để bón.
– Phân tổng hợp NPK:
Do nhà máy phân bón Đồng Nai sản xuất
Có các dạng:
16:16:8
14:8:6
10:10:5
15:15:20
 * Những điều cần lưu ý khi trộn phân:
Có những loại phân trộn được với nhau và khi bón cho cây các nguyên tố dinh dưỡng trong hỗn hợp đều phát huy được tác dụng tốt. Tuy vậy, có những loại phân không trộn lẫn với nhau được, bởi vì khi trộn, loại phân này có thể làm mất hoặc giảm các nguyên tố dinh dưỡng có ở trong loại phân kia, hoặc tạo thành các chất có hại cho cây, làm xấu đất.